Hiện nay, Nhật Bản đang là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế hàng đầu Châu Á và thế giới, được ví như “con rồng Châu Á”. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, Nhật Bản đã và đang tập trung vào các ngành kinh tế và vùng kinh tế chủ đạo. Vậy cùng tìm hiểu chi tiết về các ngành kinh tế và vùng kinh tế trong bài 9 Nhật Bản tiết 2 nhé!
Chương trình lý thuyết bài 9 Nhật Bản tiết 2
Các ngành kinh tế tại Nhật Bản
Công nghiệp
- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai thế giới
- Một số ngành kinh tế chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp như dệt, xây dựng và công trình công cộng, sản xuất điện tử, chế tạo…
- Nhật Bản chiếm vị trí hàng đầu thế giới về máy công nghiệp, thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, sản phẩm tơ tằm, tơ sợi tổng hợp, giấy in báo, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh…
Dịch vụ
- Khu vực kinh tế đặc biệt quan trọng chiếm 68% giá trị GDP (năm 2004)
- Thương mại đứng thứ tư thế giới, bạn hàng rải khắp Châu lục
- Giao thông vận tải biển có vị trí đặc biệt với đội tàu trọng tải lớn
- Ngành tài chính, ngân hàng đứng đầu thế giới, hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển.
Nông nghiệp
- Giữ vai trò thứ yếu, tỉ trọng chỉ chiếm 1%
- Diện tích đất ít, chỉ chiếm chưa đầy 14% lãnh thổ
- Phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng nông sản.
- Trồng trọt
- Cây trồng chính là lúa gạo (chiếm 50% diện tích đất canh tác)
- Cây trồng phổ biến như dâu tằm, thuốc lá, chè…
- Chăn nuôi
- Tương đối phát triển
- Vật nuôi chính như lợn, gà, bò
- Sản lượng hải sản đánh bắt hàng năm cao chủ yếu là cá ngừ, cá thu, cua, tôm… Nghề nuôi trồng hải sản là sò, rong biển, tôm, trai lấy ngọc được chú trọng phát triển.
Bốn khu kinh tế gắn với bốn đảo lớn
Vùng kinh tế/đảo | Đặc điểm nổi bật |
Hokkaido |
|
Honshu |
|
Kyushu |
|
Shikoku |
|
Chương trình bài tập bài 9 Nhật Bản tiết 2
Gợi ý trả lời câu hỏi giữa bài 9 Nhật Bản tiết 2
Câu 1: Dựa vào bảng 9.4 và kiến thức của bản thân, hãy cho biết những sản phẩm công nghiệp nào của Nhật Bản nổi tiếng trên thế giới?
Trả lời: Thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, ô tô, vô tuyến truyền hình, sản phẩm lụa tơ tằm, sợi tổng hợp…
Câu 2: Quan sát hình 9.5, nhận xét về mức độ tập trung và đặc điểm phân bố công nghiệp của Nhật Bản?
Trả lời: Công nghệ Nhật Bản có mức độ tập trung cao, nhiều trung tâm và cụm trung tâm lớn, nhiều dải công nghiệp với nhiều trung tâm công nghiệp. Các trung tâm công nghiệp tập trung chủ yếu ở ven biển, đặc biệt phía Thái Bình Dương.
Câu 3: Tại sao nông nghiệp chỉ giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản?
Trả lời: Nông nghiệp giữ vị trí thứ yếu trong nền kinh tế. Vì diện tích đất nông nghiệp nhỏ và ngày càng bị thu hẹp.
Câu 4: Tại sao đánh bắt hải sản lại là ngành kinh tế quan trọng Nhật Bản?
Trả lời:
- Nhật Bản nằm kề các ngư trường lớn, làm chủ nhiều vùng biển rộng lớn.
- Cá là nguồn thực phẩm chủ yếu và quan trọng của người Nhật.
- Sự phân chia vùng biển Quốc tế đã làm giảm một số ngư trường. Mặt khác, việc thực hiện công ước Quốc tế về việc cấm đánh bắt cá voi, đã làm sản lượng cá đánh bắt của Nhật giảm sút. Tuy nhiên, so với thế giới, sản lượng này vẫn cao, chỉ đứng sau Trung Quốc, Hoa Kỳ, Peru, Indonexia.
Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài 9 Nhật Bản tiết 2
Câu 1: Chứng minh rằng Nhật Bản có nền công nghiệp phát triển cao?
Trả lời:
- Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Hoa Kì.
- Chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy bay công nghiệp, thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm & tơ sợi tổng hợp, giấy in báo…
Câu 2: Trình bày đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Nhật Bản. Tại sao diện tích trồng lúa gạo của Nhật Bản giảm?
Trả lời:
- Đặc điểm nền nông nghiệp Nhật Bản:
- Giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế
- Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học – công nghiệp hiện đại.
- Diện tích trồng lúa gạo giảm vì một số diện tích trồng lúa được chuyển sang trồng các loại cây khác.
Câu 3: Dựa vào bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG CÁ KHAI THÁC (Đơn vị: Nghìn tấn)
Năm | 1985 | 1990 | 1995 | 2000 | 2001 | 2003 |
Sản lượng | 11411,4 | 10356,4 | 6788,0 | 4988,2 | 4712,8 | 4596,2 |
Nhận xét và giải thích về sự thay đổi sản lượng khai thác cá của Nhật Bản qua các năm, từ 1985 đến 2003.
Trả lời:
- Từ năm 1985 – 2003, sản lượng khai thác của Nhật Bản không ngừng giảm qua các năm
- Nguyên nhân: Do nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện công ước về biển quốc tế, kiểm soát vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lí. Cho nên việc đánh bắt khai thác cá xa bờ, ở vùng biển sâu của Nhật bị thu hẹp lại.
Trên đây, Nhatbanchotoinhe đã tổng hợp đầy đủ các vấn đề liên quan đến Địa Lý 11 bài 9 Nhật Bản tiết 2. Hi vọng sẽ hữu ích giúp các bạn có thêm những thông tin hữu ích, hỗ trợ cho quá trình học tập.